Ung thư cổ tử cung và cách phòng ngừa

By Nguyễn Thị Thảo Nhi

Ung thư cổ tử cung là một trong số ít các loại ung thư gần như hoàn toàn có thể phòng ngừa được. Tỷ lệ tử vong do bệnh này đã giảm hơn một nửa trong vài thập kỷ qua. Tại sao lại như vậy?

Điều này chủ yếu nhờ vào khả năng phòng tránh virus papilloma ở người (HPV), một loại virus lây qua đường tình dục. HPV là nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung, mặc dù không phải lúc nào nó cũng gây ra bệnh. Nhiều người bị nhiễm HPV nhưng không phát triển thành ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, có một loại vắc-xin nhắm vào các chủng HPV có nguy cơ cao. Các bác sĩ phụ khoa cũng thường xuyên thực hiện xét nghiệm Pap, có thể phát hiện hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung. Ngoài ra, họ cũng có thể xét nghiệm HPV.

Vì vậy, việc duy trì các cuộc hẹn với bác sĩ là rất quan trọng. Các xét nghiệm Pap hoặc xét nghiệm HPV có thể phát hiện các tế bào bất thường trong cổ tử cung trước khi ung thư hình thành.

Bạn cũng có thể thực hiện một số thay đổi lối sống giúp giảm nguy cơ nhiễm HPV và giảm khả năng mắc ung thư cổ tử cung.

Ảnh: Internet

Một số thông tin về Ung thư cổ tử cung

Có hai loại tế bào trong cổ tử cung, phần dưới của tử cung kết nối với âm đạo: tế bào vảy và tế bào tuyến. Từ 80% đến 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung bắt đầu từ tế bào vảy (ung thư tế bào vảy). Phần còn lại bắt đầu từ tế bào tuyến và được gọi là ung thư tuyến (adenocarcinoma).

Ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu hiếm khi có triệu chứng. Bạn có thể không biết có gì bất thường cho đến khi ung thư trở nên nghiêm trọng hơn. Khi đó, bạn có thể gặp phải các triệu chứng như chảy máu âm đạo bất thường, tiết dịch âm đạo hoặc đau khi quan hệ tình dục. May mắn thay, các xét nghiệm sàng lọc có thể phát hiện ung thư cổ tử cung và virus HPV thường gây ra bệnh rất sớm.

Ngoài ra, ung thư cổ tử cung phát triển chậm. Thường mất vài năm để một tế bào cổ tử cung bình thường chuyển thành tế bào ung thư, nếu như nó có chuyển hóa thành ung thư. Việc phát hiện và điều trị các tế bào tiền ung thư là cách tốt nhất để phòng ngừa ung thư cổ tử cung.

Xét nghiệm Pap

Xét nghiệm Pap là công cụ phòng ngừa đầu tiên giúp phát hiện ung thư cổ tử cung. Trong một lần khám phụ khoa, bác sĩ phụ khoa sẽ lấy mẫu tế bào từ cổ tử cung để kiểm tra các tế bào có khả năng phát triển thành ung thư. Các tế bào tiền ung thư có thể không bao giờ phát triển thành ung thư, nhưng tốt nhất là phát hiện và loại bỏ chúng để phòng ngừa.

Nếu kết quả xét nghiệm Pap của bạn bất thường, bác sĩ sẽ thực hiện thêm các xét nghiệm để kiểm tra kỹ hơn cổ tử cung và lấy thêm mô từ cổ tử cung để sinh thiết. Việc phát hiện tế bào tiền ung thư giúp điều trị để ngăn chúng phát triển thành ung thư.

Có nhiều cách để bác sĩ loại bỏ các tế bào tiền ung thư. Thông thường, bác sĩ có thể cắt bỏ mô bằng phương pháp sinh thiết hình nón hoặc sử dụng điều trị bằng laser hoặc phẫu thuật lạnh (làm đông lạnh). Các phương pháp điều trị này hầu như luôn có hiệu quả.

Nếu xét nghiệm Pap của bạn cho thấy tế bào ung thư, bác sĩ sẽ làm thêm các xét nghiệm để xác định giai đoạn của bệnh. Phẫu thuật, xạ trị và hóa trị là các phương pháp điều trị có thể áp dụng, và tỷ lệ thành công sẽ phụ thuộc vào mức độ sớm của ung thư.

Việc xét nghiệm Pap định kỳ là rất quan trọng. Hãy trao đổi với bác sĩ về tần suất bạn nên thực hiện xét nghiệm này. Ủy ban Dịch vụ Dự phòng Hoa Kỳ (USPSTF) khuyến nghị phụ nữ bắt đầu từ 21 tuổi nên thực hiện xét nghiệm Pap mỗi 3 năm cho đến 65 tuổi.

Nếu bạn từ 30 đến 65 tuổi, bạn có thể thêm xét nghiệm HPV có nguy cơ cao và kéo dài thời gian xét nghiệm lên mỗi 5 năm. Hoặc bạn vẫn có thể tiếp tục xét nghiệm mỗi 3 năm chỉ với xét nghiệm Pap. Nếu bạn lớn tuổi hơn, bạn có thể ngừng xét nghiệm nếu không có bất thường trong các xét nghiệm Pap định kỳ hoặc không có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung.

Ảnh: Internet

Xét nghiệm HPV

Xét nghiệm HPV được sử dụng kết hợp với xét nghiệm Pap để nâng cao khả năng phát hiện ung thư cổ tử cung. Vì ung thư cổ tử cung có mối liên hệ chặt chẽ với HPV, nó có nhiều yếu tố nguy cơ tương tự. Bạn càng có nhiều bạn tình và bắt đầu quan hệ tình dục sớm, bạn càng có nguy cơ nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung. HPV là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất ở Hoa Kỳ.

Các chủng HPV nguy cơ thấp gây ra mụn cóc sinh dục, trong khi các chủng HPV nguy cơ cao, như HPV 16 và 18, có thể gây ra ung thư cổ tử cung cũng như ung thư ở bộ phận sinh dục ngoài, âm đạo, dương vật, miệng và cổ họng. Tuy nhiên, việc nhiễm HPV không có nghĩa là bạn sẽ mắc ung thư cổ tử cung.

Ủy ban Dịch vụ Dự phòng Hoa Kỳ (USPSTF) khuyến nghị xét nghiệm HPV có nguy cơ cao (hrHPV) riêng biệt hoặc kết hợp với xét nghiệm Pap mỗi 5 năm đối với phụ nữ trên 30 tuổi. Phương pháp kết hợp này gọi là xét nghiệm đồng thời (cotesting), và đây là cách tốt nhất để phát hiện ung thư cổ tử cung sớm.

Ảnh: Internet

Vắc-xin HPV

Có hơn 100 loại HPV, nhưng hai loại (HPV 16 và 18) gây ra hơn một nửa các ca ung thư cổ tử cung. Vắc-xin HPV nhắm vào các loại này.

Thời điểm lý tưởng để tiêm vắc-xin HPV là trước khi bạn bắt đầu quan hệ tình dục. Vắc-xin này có thể tiêm cho trẻ em từ 9 tuổi. Các chuyên gia khuyến nghị cả bé trai và bé gái nên tiêm vắc-xin HPV từ độ tuổi 11 đến 26 để bảo vệ khỏi việc nhiễm HPV.

Vắc-xin được tiêm thành ba liều trong khoảng 9 tháng. Đối với trẻ em bắt đầu tiêm vắc-xin HPV khi dưới 15 tuổi, chỉ cần hai liều thay vì ba. Mặc dù vắc-xin thường được tiêm trước 26 tuổi, nó cũng đã được phê duyệt để sử dụng cho người lên đến 45 tuổi.

Các yếu tố nguy cơ khác

Khi nói đến các yếu tố có thể gây ung thư cổ tử cung, có một số yếu tố bạn có thể kiểm soát. Tuy nhiên, cũng có những yếu tố bạn không thể kiểm soát, chẳng hạn như tiền sử gia đình. Nếu mẹ hoặc chị em của bạn đã mắc ung thư cổ tử cung, bạn có nguy cơ cao hơn 2-3 lần so với người không có tiền sử bệnh này trong gia đình.

Tuổi tác cũng là một yếu tố quan trọng. Phần lớn phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung nằm trong độ tuổi từ 20 đến 50.

Nếu bạn hút thuốc, bạn có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao gấp đôi so với người không hút thuốc. Các nhà nghiên cứu cho rằng các sản phẩm phụ của thuốc lá có thể bắt đầu các thay đổi tế bào dẫn đến ung thư.

Một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung bao gồm:

  • Sử dụng thuốc tránh thai lâu dài
  • Có ba lần sinh đủ tháng trở lên
  • Sống trong điều kiện nghèo đói (dễ dẫn đến việc không thực hiện xét nghiệm sàng lọc định kỳ)
  • Hệ miễn dịch suy yếu
  • Mang thai lần đầu trước 17 tuổi

Ảnh: Internet

Những điều bạn có thể làm

Nếu bạn không đủ điều kiện để tiêm vắc-xin, cách phòng ngừa tốt nhất của bạn là duy trì các cuộc hẹn khám sức khỏe định kỳ.

Bạn cũng ít có nguy cơ nhiễm HPV hơn nếu bạn có ít bạn tình hơn. Lý tưởng nhất là bạn tình của bạn cũng không có nhiều bạn tình, điều này giúp giảm nguy cơ bị lây nhiễm HPV.

Ngoài ra, bạn có thể giúp giảm nguy cơ bằng cách:

  • Giữ cân nặng cơ thể khỏe mạnh
  • Ăn nhiều trái cây và rau quả
  • Tránh sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài (nếu phù hợp với kế hoạch gia đình của bạn)
  • Không hút thuốc